HÉ LỘ 5 TIPS KỂ CHUYỆN BẰNG TIẾNG ANH CHO BÉ MÀ PHỤ HUYNH PHẢI BIẾT

Mục lục [Hiện]

Tiếng Anh sẽ không còn là những con chữ khô khan mà trở thành những chuyến phiêu lưu kỳ thú, khơi dậy trí tưởng tượng phong phú và nuôi dưỡng tâm hồn non trẻ của bé. Với 5 bí kíp "độc quyền" kể chuyện bằng tiếng Anh được chia sẻ trong bài viết này, bố mẹ sẽ dễ dàng biến điều này thành hiện thực. Hãy cùng tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders khám phá ở bên dưới nhé

1. Tổng hợp 18+ mẩu truyện ngắn bằng tiếng Anh hay nhất 

Một số mẫu truyện ngắn bằng tiếng Anh, bố mẹ lưu lại để các bé biết cách viết và triển khai kể chuyện bằng tiếng Anh như thế nào.

1.1. Truyện ngắn The Fox and the grapes (Con cáo và chùm nho)

Tiếng Anh 

Dịch nghĩa tiếng Việt

One day, a foxy fellow was feeling very hungry. He looked everywhere for a yummy snack, but nothing seemed good enough.

Then, his tummy grumbled extra loud, and he spotted a tall wall surrounding a farm. On top of the wall were the most amazing grapes he'd ever seen! They were big, purple, and looked super delicious.

The fox really wanted those grapes, but they were way up high. He jumped with all his might, mouth wide open, but missed! He tried again and again, but just couldn't reach them.

Feeling defeated, the fox decided to give up and head home. As he walked away, he grumbled to himself, "Those grapes must not have been good anyway.

Một ngày nọ, có một con cáo cảm thấy rất đói. Anh ấy tìm khắp nơi để tìm một món ăn nhẹ ngon lành, nhưng dường như không có món nào đủ ngon.

Sau đó, bụng anh kêu lên dữ dội và anh phát hiện ra một bức tường cao bao quanh một trang trại. Trên bức tường là những quả nho tuyệt vời nhất mà anh từng thấy! Chúng to, màu tím và trông cực kỳ ngon.

Con cáo thực sự muốn những quả nho đó, nhưng chúng ở trên cao quá. Anh ta nhảy hết sức, miệng há hốc, nhưng trượt! Anh cố gắng hết lần này đến lần khác nhưng không thể chạm tới họ.

Cảm thấy thất bại, cáo quyết định bỏ cuộc và trở về nhà. Khi bước đi, anh ta lẩm bẩm: “Những quả nho đó dù sao cũng không ngon.

Câu chuyện con cáo và chùm nho bằng tiếng Anh

Câu chuyện con cáo và chùm nho bằng tiếng Anh

1.2. Truyện The crow and the pitcher – Con quạ và cái bình

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt 

One hot, dry day, when even birds struggled to find a drop to drink, a thirsty crow came across a pitcher.  Sadly, there was only a tiny amount of water left inside.  The pitcher was tall and had a skinny opening, so no matter how hard the crow tried, he couldn't reach the water. He was so parched, he thought he might die!

But then, the clever crow had a great idea! He found some small stones and started dropping them, one by one, into the pitcher.  With each stone, the water level rose a little bit higher. Finally, after many stones, the water level was high enough for the crow to take a refreshing drink!

Một ngày khô nóng, khi chim chóc cũng phải chật vật tìm giọt nước để uống thì một con quạ khát nước đi ngang qua một chiếc bình. Đáng buồn thay, bên trong chỉ còn lại một lượng nước rất nhỏ. Chiếc bình cao và miệng lọ hẹp nên dù con quạ có cố gắng thế nào đi chăng nữa, nó cũng không thể chạm tới mặt nước. Anh ta khô khốc đến mức tưởng mình có thể chết!

Nhưng rồi, con quạ thông minh đã có một ý tưởng tuyệt vời! Anh ta tìm thấy một số viên đá nhỏ và bắt đầu thả từng viên một vào bình. Với mỗi viên đá, mực nước lại dâng lên cao hơn một chút. Cuối cùng, sau nhiều viên đá, mực nước đã đủ cao để con quạ có thể uống nước giải khát!

Kể chuyện Con quạ và cái bình bằng tiếng Anh ngắn gọn

Kể chuyện Con quạ và cái bình bằng tiếng Anh ngắn gọn

>> Xem thêm: HƯỚNG DẪN VIẾT POSTCARD BẰNG TIẾNG ANH SIÊU ĐƠN GIẢN

1.3. Kể chuyện bằng tiếng Anh Never tell a lie (Đừng bao giờ nói dối)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

A father, near the end of his life, told his son to always be honest. The son promised to never lie. One day, the boy was walking through the woods on his way to town when he came across a group of thieves. The thieves surrounded him and asked, "What do you have with you?" The boy honestly replied, "I have fifty rupees." The thieves searched him but couldn't find any money. Just as they were about to leave, the boy shouted, "I wasn't lying! Look, I have this fifty rupee note hidden in my shirt." The leader of the thieves was impressed by the boy's honesty and even gave him a reward of one hundred rupees before leaving.

Một người cha, gần cuối đời, đã dặn con trai mình phải luôn trung thực. Người con trai hứa sẽ không bao giờ nói dối. Một ngày nọ, cậu bé đang đi dạo trong rừng trên đường đến thị trấn thì gặp một nhóm trộm. Những tên trộm vây quanh anh ta và hỏi, "Anh mang theo cái gì vậy?" Cậu bé thành thật trả lời: “Tôi có năm mươi rupee”. Những tên trộm đã lục soát anh ta nhưng không thể tìm thấy bất kỳ khoản tiền nào. Ngay khi họ chuẩn bị rời đi, cậu bé hét lên: "Tôi không nói dối! Nhìn này, tôi có tờ tiền 50 rupee giấu trong áo." Tên cầm đầu rất ấn tượng trước sự trung thực của cậu bé và thậm chí còn thưởng cho cậu một trăm rupee trước khi rời đi.

1.4. Truyện Shy people can't teach courage (Kẻ nhút nhát không thể dạy sự can đảm)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

In a forest, a mama deer lived with her young, strong son. She admired his big body and impressive antlers. "Look at him," she thought, "stags are so strong, why would they ever be scared of dogs or wolves? That's silly! I wouldn't want my son to be a scaredy-cat."

One day, the son returned. The mama deer wanted to teach him to be brave. "Son," she said, "you're big and strong, so don't run from dogs or wolves. Don't be a coward!"

"Okay, Mom," the young deer replied. Suddenly, they heard barking dogs! The mama deer bolted, ready to run away. "Stay here, son!" she called back.

"But Mom, what about you?" the son asked.

"I don't have antlers!" she shouted, and disappeared into the woods. The mama deer, who was scared herself, was trying to teach her son bravery. What a joke!

Trong một khu rừng, một con nai mẹ sống với đứa con trai trẻ khỏe mạnh của mình. Cô ngưỡng mộ thân hình to lớn và cặp gạc ấn tượng của anh. "Nhìn nó xem," bà nghĩ, "những con hươu khỏe đến thế, tại sao chúng lại sợ chó hay sói? Thật là ngớ ngẩn! Mình không muốn con trai mình trở thành một con mèo nhút nhát."

Một ngày nọ, người con trai trở về. Con nai mẹ muốn dạy chú phải dũng cảm. Bà nói: "Con trai, con to lớn và khỏe mạnh nên đừng chạy trốn chó hay sói. Đừng hèn nhát!"

“Được rồi mẹ,” chú nai con trả lời. Đột nhiên, họ nghe thấy tiếng chó sủa! Hươu mẹ lao tới, chuẩn bị bỏ chạy. "Ở lại đây, con trai!" cô ấy gọi lại.

“Nhưng mẹ ơi, còn mẹ thì sao?” cậu con trai hỏi.

"Tôi không có gạc!" cô hét lên và biến mất vào rừng. Con nai mẹ, người cũng sợ hãi, đang cố gắng dạy con trai mình lòng dũng cảm. Thật là một câu chuyện hài hước!

Câu chuyện Kẻ nhút nhát không thể dạy sự can đảm bằng tiếng Anh

Câu chuyện Kẻ nhút nhát không thể dạy sự can đảm bằng tiếng Anh

>> Xem thêm: ĐOẠN VĂN VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG - CÁCH VIẾT KÈM BÀI MẪU

1.5. Kể chuyện bằng tiếng Anh - Truyện Lions and mosquitoes (Sư tử và con muỗi)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

The grumpy lion swatted at a tiny fly buzzing near his face. "Go away, pest!" he roared. But the fly wasn't scared one bit. "Just because you're king," it buzzed back, "doesn't mean I'm afraid!" With that, the fly stung the lion right on the nose! The lion went crazy, swatting at the air but only hurting himself with his big claws. The fly kept stinging, making the lion roar in pain. Finally, exhausted and covered in scratches, the lion gave up. The fly zoomed off, bragging to everyone about defeating the mighty lion. But guess what? It flew right into a spider's web! The tiny fly, who beat the king of the jungle, got caught by a little spider. Just because someone seems weak doesn't mean they can't be dangerous. And even if you win a battle, don't get cocky or you might lose the war.

Con sư tử gắt gỏng đập vào một con ruồi nhỏ đang vo ve gần mặt nó. "Biến đi, đồ sâu bọ!" Anh gầm lên. Nhưng con ruồi không hề sợ hãi một chút nào. “Chỉ vì anh là vua,” nó đáp lại, “không có nghĩa là tôi sợ!” Cùng với đó, con ruồi đã đốt thẳng vào mũi con sư tử! Con sư tử phát điên, đập mạnh vào không khí nhưng chỉ tự làm mình bị thương bằng những móng vuốt lớn. Con ruồi liên tục đốt khiến sư tử gầm lên đau đớn. Cuối cùng, kiệt sức và đầy vết xước, con sư tử bỏ cuộc. Con ruồi bay vút đi khoe khoang với mọi người về việc đã đánh bại được con sư tử dũng mãnh. Nhưng đoán xem? Nó bay thẳng vào mạng nhện! Con ruồi nhỏ đánh bại chúa rừng đã bị một con nhện nhỏ bắt. Chỉ vì ai đó có vẻ yếu đuối không có nghĩa là họ không thể nguy hiểm. Và ngay cả khi bạn thắng một trận chiến, đừng tỏ ra tự mãn, nếu không bạn có thể thua cả cuộc chiến.

Kể chuyện bằng tiếng Anh - Muỗi và sư tử

Kể chuyện bằng tiếng Anh - Muỗi và sư tử

1.6. Truyện The two frogs (Hai chú ếch)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

Some frogs were hopping through the forest when two of them accidentally tumbled into a very deep hole.  Seeing how deep it was, the other frogs shouted down, thinking there was no way the fallen frogs could climb out.

The two frogs down below didn't listen and kept jumping with all their strength. But the other frogs just kept yelling for them to give up. Sadly, one of the frogs believed them and stopped trying. He slumped down and didn't move anymore.

The other frog, though, kept jumping as hard as he could. Again, the crowd of frogs yelled at him to stop because it looked painful. But he jumped even harder and finally scrambled out of the hole.

Confused, the other frogs asked him, "Didn't you hear us yelling?"

The brave frog explained he was deaf! He thought all along they were cheering him on to jump higher!

Một số con ếch đang nhảy trong rừng thì có hai con vô tình rơi xuống một cái hố rất sâu. Thấy nó sâu đến thế, những con ếch khác hét lên vì nghĩ rằng những con ếch rơi xuống không thể nào trèo ra ngoài được.

Hai con ếch phía dưới không nghe lời và tiếp tục nhảy hết sức. Nhưng những con ếch khác cứ la hét đòi chúng bỏ cuộc. Đáng buồn thay, một trong những con ếch đã tin chúng và ngừng cố gắng. Anh ngã xuống và không cử động nữa.

Tuy nhiên, con ếch còn lại vẫn tiếp tục nhảy hết sức có thể. Một lần nữa, đàn ếch lại la hét yêu cầu anh dừng lại vì trông có vẻ đau đớn. Nhưng anh ta thậm chí còn nhảy mạnh hơn và cuối cùng bò ra khỏi hố.

Bối rối, những con ếch khác hỏi nó: "Bạn không nghe thấy chúng tôi la hét à?"

Chú ếch dũng cảm giải thích rằng mình bị điếc! Anh ấy cứ tưởng họ đang cổ vũ anh ấy nhảy cao hơn!

Truyện The two frogs (Hai chú ếch)

Truyện The two frogs (Hai chú ếch)

1. 7. Truyện Who would like this $20 bill? (Ai muốn tờ 20 đô-la?)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

Imagine a speaker at a big event holding up a $20 bill. Everyone wants it, right? But then, he crumples it, throws it on the ground, and stomps on it! Even after all that, people still want the money. It's because its value doesn't change, it's still worth $20.

Life can be like that crumpled bill. We make mistakes, face challenges, and feel beat down. But just like the money, our worth never truly goes away.  We are valuable, no matter what happens.  Our value comes from who we are as a person, not what we achieve or who we know. Remember, you are special – never forget that!

Hãy tưởng tượng một diễn giả tại một sự kiện lớn đang cầm tờ 20 đô la. Mọi người đều muốn nó, phải không? Nhưng sau đó, hắn vò nát nó, ném xuống đất rồi giẫm nát! Ngay cả sau tất cả những điều đó, mọi người vẫn muốn có tiền. Đó là vì giá trị của nó không thay đổi nên nó vẫn có giá trị 20 USD.

Cuộc sống có thể giống như tờ tiền nhàu nát đó. Chúng ta phạm sai lầm, đối mặt với thử thách và cảm thấy thất vọng. Nhưng cũng giống như tiền, giá trị của chúng ta không bao giờ thực sự mất đi. Chúng ta có giá trị, bất kể chuyện gì xảy ra. Giá trị của chúng ta đến từ con người chúng ta, chứ không phải những gì chúng ta đạt được hay những người chúng ta quen biết. Hãy nhớ rằng, bạn là người đặc biệt – đừng bao giờ quên điều đó!

>> Xem thêm: MẸO VIẾT ĐOẠN VĂN VỀ MÔN THỂ THAO YÊU THÍCH KÈM BÀI MẪU BẰNG TIẾNG ANH

1.8. Kể chuyện bằng tiếng Anh - Truyện The Sun and The Wind (Mặt trời và Gió)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

The wind and the sun were arguing about who was stronger. The wind bragged about blowing things down, while the sun boasted about melting snow and drying lakes. They saw a man in a winter coat and decided to have a contest.

Whoever could make the man take off his jacket first would win. The wind blew hard, but the man just bundled up tighter. The wind gave up, and the sun took its turn. The sun warmed the air and made it sunny. The man slowly got too hot and finally took off his jacket! The sun won by making the man feel comfortable, not by forcing him.

Gió và mặt trời đang tranh cãi xem ai mạnh hơn. Gió khoe khoang về việc thổi bay mọi thứ, trong khi mặt trời khoe khoang về việc tuyết tan và hồ nước khô cạn. Họ nhìn thấy một người đàn ông mặc áo khoác mùa đông và quyết định tổ chức một cuộc thi.

Ai có thể khiến người đàn ông cởi áo khoác trước sẽ thắng. Gió thổi mạnh nhưng người đàn ông chỉ bó chặt hơn. Gió đã ngừng thổi và mặt trời đã đến lượt nó. Mặt trời sưởi ấm không khí và khiến trời trở nên nắng. Người đàn ông dần dần trở nên quá nóng và cuối cùng cũng cởi áo khoác ra! Mặt trời chiến thắng bằng cách làm cho con người cảm thấy thoải mái chứ không phải bằng cách ép buộc anh ta.

Hướng dẫn kể chuyện bằng tiếng Anh - Mặt trời và gió

Hướng dẫn kể chuyện bằng tiếng Anh - Mặt trời và gió

1.9. A Nice Young Man (Một anh chàng tốt bụng)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

An old lady opens her window and Looks out of it. The sun shines brightly. There is a young man in the garden in front of her house. The old lady looks at him and says, “He is cutting grass for me!”

She goes out into the garden and says to the young man, “Why are you cutting grass for me, young man?”

The young man says, “Today’s my holiday. You are old and live alone. I want to do something for you.”

“It’s so kind of you, my boy,” says the old lady. “Come into my house and have a cup of tea.”

“OK ” answers the young man, “but I must finish the work first.” When the old lady goes out into the garden an hour later, the young man is not there. The garden looks clean and tidy.

“What a nice young man!” says the old lady.

Một bà già mở cửa sổ và nhìn ra ngoài. Mặt trời chiếu sáng rực rỡ. Có một chàng trai trẻ ở trong vườn trước nhà. Bà già nhìn anh ta và nói: "Anh ta đang cắt cỏ cho tôi!"

Cô ấy đi ra vườn và nói với chàng trai trẻ: “Anh bạn trẻ, sao anh lại cắt cỏ cho tôi?”

Chàng trai nói: “Hôm nay là ngày nghỉ của tôi. Bạn đã già và sống một mình. Tôi muốn làm điều gì đó cho bạn.”

“Con thật tử tế, con trai ạ,” bà già nói. “Vào nhà tôi uống một tách trà.”

“Được”, chàng trai trả lời, “nhưng tôi phải hoàn thành công việc trước đã.” Một giờ sau, khi bà lão ra vườn, chàng trai không có ở đó. Khu vườn trông sạch sẽ và ngăn nắp.

“Thật là một chàng trai trẻ tốt bụng!” bà già nói.

Hướng dẫn kể chuyện bằng tiếng Anh - truyện Một anh chàng tốt bụng

Hướng dẫn kể chuyện bằng tiếng Anh - truyện Một anh chàng tốt bụng

1.10. Kể chuyện bằng tiếng Anh - Who’s Broken a Window (Ai đã làm bể kính cửa sổ)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

Billy and Bobby were brothers, always at odds. One Saturday morning, their mother sent them outside to play, promising lunch soon.

After half an hour, Billy burst into the kitchen, accusing Bobby of breaking Mrs. Allen's window. Their mother, exasperated, demanded an explanation. Billy confessed to throwing a stone at Bobby, who ducked just in time.

Billy và Bobby là anh em, luôn mâu thuẫn. Một buổi sáng thứ bảy, mẹ chúng bảo chúng ra ngoài chơi và hứa sẽ sớm ăn trưa.

Nửa giờ sau, Billy xông vào bếp tố cáo Bobby đã đập vỡ cửa sổ nhà bà Allen. Mẹ của họ, bực tức, yêu cầu một lời giải thích. Billy thú nhận đã ném đá vào Bobby, người đã né kịp thời.

Chuyện Ai làm bể cửa kính - Kể chuyện bằng tiếng Anh hay

Chuyện Ai làm bể cửa kính - Kể chuyện bằng tiếng Anh hay

>> Xem thêm: 3 PHÚT TÓM TẮT TRUYỆN TẤM CÁM BẰNG TIẾNG ANH ĐẦY ĐỦ NHẤT

1.11. The lucky seed (Hạt mầm may mắn)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

Once upon a time, a farmer carried a large sack of seeds to the marketplace. Unfortunately, a rock caused the farmer's cart to jolt, spilling a seed onto the barren ground.

Fearful and exposed, the seed longed for the safety of the earth. Luckily, a passing water buffalo stepped on the seed, burying it in the soil.

Thirsty and yearning to grow, the seed's wish was granted with a refreshing rainfall. The following morning, a tiny green sprout emerged from the ground, basking in the sun's warmth and stretching towards the sky.

A new leaf unfurled the next day, capturing sunlight to fuel further growth. A hungry bird attempted to devour the young plant, but the seed's roots held it firmly in place.

Through countless seasons of sun and rain, the seed transformed into a mighty tree, capable of producing its own seeds. Even today, visitors to the countryside can marvel at this strong and enduring tree.

Ngày xửa ngày xưa, có một người nông dân mang một bao tải lớn đựng hạt giống ra chợ. Thật không may, một tảng đá đã khiến xe đẩy của người nông dân bị xóc, làm rơi hạt giống xuống mặt đất cằn cỗi.

Sợ hãi và bị phơi bày, hạt giống khao khát sự an toàn của trái đất. May mắn thay, một con trâu nước đi ngang qua đã giẫm phải hạt giống, vùi nó xuống đất.

Khát khao được lớn lên, điều ước của hạt giống đã được đáp ứng bằng một cơn mưa sảng khoái. Sáng hôm sau, một mầm xanh nhỏ xíu nhô lên khỏi mặt đất, phơi mình trong hơi ấm của mặt trời và vươn thẳng lên trời.

Một chiếc lá mới sẽ bung ra vào ngày hôm sau, hấp thụ ánh sáng mặt trời để tiếp thêm nhiên liệu cho sự phát triển của cây. Một con chim đói cố gắng ăn tươi nuốt sống cái cây non, nhưng rễ của hạt giống đã giữ chặt nó.

Trải qua vô số mùa nắng mưa, hạt giống đã biến thành một cây đại thụ, có khả năng tự sản sinh ra hạt giống. Thậm chí ngày nay, du khách đến vùng nông thôn vẫn có thể ngạc nhiên trước cái cây khỏe mạnh và bền bỉ này.

Kể chuyện Hạt mầm may mắn bằng tiếng Anh

Kể chuyện Hạt mầm may mắn bằng tiếng Anh

1.12. Doing as mum told (Làm theo lời mẹ)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

Tom was a seven-year-old boy who was about to start school. While he was well-behaved, he disliked early mornings and often slept until late. Concerned about Tom being late, his mother bought him an alarm clock. She instructed him to wake up when it rang. Tom followed her advice and woke up at 6:30 every morning.

One day, the alarm clock malfunctioned, and Tom overslept. When his mother woke him up, he claimed to have awakened early but stayed in bed. Frustrated, his mother reminded him of her instruction to wake up at the sound of the alarm, to which he replied that he was still waiting for it to ring.

Tom là một cậu bé bảy tuổi sắp bắt đầu đi học. Tuy cư xử tốt nhưng anh không thích sáng sớm và thường ngủ đến khuya. Lo lắng về việc Tom đến muộn, mẹ anh đã mua cho anh một chiếc đồng hồ báo thức. Cô hướng dẫn anh thức dậy khi chuông reo. Tom làm theo lời khuyên của cô và thức dậy lúc 6h30 mỗi sáng.

Một ngày nọ, đồng hồ báo thức bị trục trặc và Tom ngủ quên. Khi mẹ đánh thức anh dậy, anh khẳng định mình đã dậy sớm nhưng vẫn nằm trên giường. Bực bội, mẹ anh nhắc anh về lời dặn của bà là phải thức dậy khi có tiếng chuông báo thức, và anh trả lời rằng anh vẫn đang đợi nó reo.

Doing as mum told (Làm theo lời mẹ)

Doing as mum told (Làm theo lời mẹ)

>> Xem thêm: BẬT MÍ 4 LỢI ÍCH BẤT NGỜ CỦA CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH TIẾNG ANH TRẺ EM

1.13. Friendship is a strong weapon (Tình bạn là vũ khí mạnh nhất)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

During a scorching summer, a thirsty lion approached a pool. Coincidentally, a pig arrived at the same spot seeking water. Both animals were eager to drink first, their rivalry escalating into a fierce fight. Their anger-fueled battle left them wounded and exhausted. As they rested, they noticed a crowd of vultures circling overhead, their hungry gaze fixed on them. Realizing the birds were waiting for one of them to perish, the combatants decided to end their conflict. They drank peacefully and departed, their newfound cooperation saving them from a deadly fate.

Vào một mùa hè nắng nóng, một con sư tử khát nước đến gần một hồ nước. Thật trùng hợp, một con lợn cũng đến chỗ đó để tìm nước. Cả hai con vật đều háo hức uống rượu trước, sự ganh đua của chúng leo thang thành một cuộc chiến khốc liệt. Trận chiến đầy giận dữ khiến họ bị thương và kiệt sức. Khi nghỉ ngơi, họ nhận thấy một đàn kền kền đang bay lượn trên đầu, ánh mắt đói khát dán chặt vào chúng. Nhận thấy những con chim đang chờ đợi một trong số chúng chết, các chiến binh quyết định chấm dứt xung đột. Họ uống rượu trong hòa bình và rời đi, sự hợp tác mới tìm thấy của họ đã cứu họ khỏi số phận chết chóc.

Mẫu truyện tình bạn là vũ khí mạnh nhất

Kể chuyện bằng tiếng Anh - Mẫu truyện tình bạn là vũ khí mạnh nhất

1.14.  The boy and the barbershop (Cậu bé và người thợ cắt tóc)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

A barber boasted to a customer about a young boy's supposed stupidity. To prove his point, the barber offered the boy a choice between a dollar bill and two quarters. Surprisingly, the boy took the quarters and left. The barber chuckled triumphantly. However, after the customer left, they saw the boy enjoying an ice cream cone. Curious, the customer asked the boy why he chose the quarters. With a lick of his ice cream, the boy replied that if he took the dollar, the "game" would be over.

Một thợ cắt tóc khoe khoang với khách hàng về sự ngu ngốc của một cậu bé. Để chứng minh quan điểm của mình, người thợ cắt tóc đề nghị cậu bé lựa chọn giữa một tờ đô la và hai phần tư. Thật ngạc nhiên, cậu bé đã lấy số tiền đó và bỏ đi. Người thợ cắt tóc cười đắc thắng. Tuy nhiên, sau khi khách hàng rời đi, họ nhìn thấy cậu bé đang thưởng thức một cây kem ốc quế. Tò mò, khách hàng hỏi cậu bé tại sao lại chọn khu này. Với một cú liếm kem, cậu bé trả lời rằng nếu cậu lấy đồng đô la thì "trò chơi" sẽ kết thúc.

Câu chuyện Cậu bé và người thợ cắt tóc bằng tiếng Anh ngắn gọn

Câu chuyện Cậu bé và người thợ cắt tóc bằng tiếng Anh ngắn gọn

1.15. What will I be when I grow up? (Lớn lên bạn sẽ làm gì?)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

I want to work with animals when I grow up. I haven't decided what kind of job yet. My brother is a vet who specializes in caring for dangerous snakes, even those just hatched. He says snakes are easy to handle because they don’t have legs.

My dad is a scientist protecting rare birds. Some of these birds are incredibly smart and can even talk. Mom is a dog groomer who loves all dogs, big and small. She once transformed a poodle into a perfect ball shape! My sister trains dolphins and can understand their sounds. It’s amazing!

There are so many animal-related jobs to choose from. I'm only ten, so I have plenty of time to figure it out.

Tôi muốn làm việc với động vật khi lớn lên. Tôi vẫn chưa quyết định được loại công việc gì. Anh trai tôi là bác sĩ thú y chuyên chăm sóc những loài rắn nguy hiểm, kể cả những con vừa mới nở. Anh ấy nói rằng rắn rất dễ xử lý vì chúng không có chân.

Bố tôi là nhà khoa học bảo vệ các loài chim quý hiếm. Một số loài chim này cực kỳ thông minh và thậm chí có thể nói chuyện. Mẹ là người chăm sóc chó, yêu thương tất cả các chú chó lớn và nhỏ. Cô ấy đã từng biến một chú chó xù thành hình một quả bóng hoàn hảo! Chị tôi huấn luyện cá heo và có thể hiểu được âm thanh của chúng. Ngạc nhiên!

Có rất nhiều công việc liên quan đến động vật để bạn lựa chọn. Tôi mới mười tuổi nên còn nhiều thời gian để tìm hiểu.

>> Xem thêm: TRỌN BỘ BÀI VĂN KỂ VỀ CHUYẾN DU LỊCH BẰNG TIẾNG ANH NGẮN GỌN VÀ DỄ HIỂU

1.16. The snail’s slow speed (Độ chậm của ốc sên)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

A man was relaxing indoors when he heard a sound at the entrance. Upon opening the door, he found a snail on the doorstep. Impulsively, he grabbed the snail and tossed it as far as he could. Three years later, the same knocking occurred. To his astonishment, the same snail was at the door, inquiring about the earlier incident.

Một người đàn ông đang thư giãn trong nhà thì nghe thấy một âm thanh ở lối vào. Khi mở cửa, anh tìm thấy một con ốc sên ở ngưỡng cửa. Một cách bốc đồng, anh tóm lấy con ốc sên và ném nó đi xa nhất có thể. Ba năm sau, tiếng gõ cửa tương tự lại xảy ra. Trước sự ngạc nhiên của anh, cũng chính con ốc sên đó đang ở trước cửa, hỏi về sự việc trước đó.

Tổng hợp mẫu kể chuyện bằng tiếng Anh ngắn gọn
Tổng hợp mẫu kể chuyện bằng tiếng Anh ngắn gọn

Tổng hợp mẫu kể chuyện bằng tiếng Anh ngắn gọn 

1.17. Kể chuyện bằng tiếng Anh - Two friends go camping (Hai người bạn đi cắm trại)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

Two campers are going through the woods when a black bear suddenly appears in the clearing in front of them about fifty meters away. The bear sees the campers and begins to head toward them. The first guy drops his backpack, digs out a pair of sneakers, and frantically begins to put them on. The second guy says, “What are you doing? Sneakers won’t help you outrun that bear.” “I don’t need to outrun the bear,” the first guy says. “I just need to outrun you.”

Hai người cắm trại đang đi xuyên rừng thì một con gấu đen đột nhiên xuất hiện ở khoảng đất trống trước mặt họ khoảng năm mươi mét. Con gấu nhìn thấy những người cắm trại và bắt đầu tiến về phía họ. Anh chàng đầu tiên thả ba lô xuống, lôi ra một đôi giày thể thao và điên cuồng bắt đầu xỏ chúng vào. Người thứ hai nói: “Bạn đang làm gì vậy? Giày thể thao sẽ không giúp bạn chạy nhanh hơn con gấu đó đâu.” “Tôi không cần phải chạy nhanh hơn con gấu,” anh chàng thứ nhất nói. “Tôi chỉ cần chạy nhanh hơn bạn thôi.”

Tóm tắt truyện Hai người bạn đi cắm trại bằng tiếng Anh

Tóm tắt truyện Hai người bạn đi cắm trại bằng tiếng Anh

1.18. Better bend than broken (Dẻo cong hơn rắn giòn)

Tiếng Anh

Dịch nghĩa tiếng Việt

A mighty oak tree once flourished on a riverbank, nourished by the water's bounty. Its strength was renowned, and its trunk was thick and sturdy. Nearby, slender reeds grew in the shallows, their flexible stems swaying in the water.

A violent storm arose, and the powerful wind snapped the oak in two, casting it into the river among the reeds. Astonishingly, the reeds remained unharmed. Puzzled, the broken oak inquired how the frail reeds could withstand the tempest while it, the mighty tree, had succumbed.

The reeds replied that the oak's pride and rigidity led to its downfall, while their flexibility and adaptability allowed them to survive the storm.

Một cây sồi hùng mạnh từng phát triển mạnh mẽ bên bờ sông, được nuôi dưỡng bởi nguồn nước dồi dào. Sức mạnh của nó nổi tiếng, thân cây dày và cứng cáp. Gần đó, những đám lau sậy mảnh khảnh mọc ở vùng nước nông, thân cây mềm mại đung đưa trong nước.

Một cơn bão dữ dội nổi lên, cơn gió mạnh bẻ gãy cây sồi làm đôi, ném nó xuống sông giữa đám lau sậy. Điều đáng kinh ngạc là đám lau sậy vẫn không hề hấn gì. Bối rối, cây sồi gãy hỏi làm thế nào những cây sậy yếu ớt có thể chịu đựng được cơn bão trong khi nó, cái cây hùng vĩ, đã gục ngã.

Những cây sậy trả lời rằng sự kiêu hãnh và cứng nhắc của cây sồi đã khiến nó sụp đổ, trong khi sự linh hoạt và khả năng thích ứng của chúng đã giúp chúng sống sót sau cơn bão.

Hướng dẫn kế chuyện bằng tiếng Anh siêu đơn giản

Hướng dẫn kế chuyện bằng tiếng Anh siêu đơn giản

>> Xem thêm:  BA MẸ XEM NGAY 5 TRUYỆN SONG NGỮ HAY CHO BÉ HỌC TIẾNG ANH

3. 5 tips kể chuyện bằng tiếng Anh “ấn tượng”

Học tiếng Anh qua truyện là phương pháp thú vị và hiệu quả dành cho trẻ nhỏ. Để giúp bé tiếp thu kiến thức một cách tối ưu, cha mẹ cần lưu ý một số điều sau:

3.1. Ưu tiên dạy các từ tiếng Anh chủ chốt

Xác định những từ vựng quan trọng trong câu chuyện và tập trung giảng dạy cho bé. Bố mẹ có thể yêu cầu bé lặp lại từ 2-3 lần để ghi nhớ cách phát âm và nghĩa của từ kết hợp sử dụng hình ảnh minh họa để giúp bé hiểu rõ hơn về nghĩa của từ.

>> Xem thêm: 5 LỘ TRÌNH HỌC TIẾNG ANH CHUẨN QUỐC TẾ CHO BÉ CHI TIẾT NHẤT

3.2. Đọc to và cùng bé nhắc lại

Khuyến khích bé sử dụng audiobook đi kèm với truyện tranh tiếng Anh và cùng bé đọc to và nhắc lại từng câu hội thoại trong truyện. Phương pháp học nói đuổi này giúp bé rèn luyện phản xạ và khả năng nói tiếng Anh hiệu quả.

3.3. Kiên nhẫn và không vội vàng

Bố mẹ nên hiểu rằng bé cần thời gian để tiếp thu và ghi nhớ nội dung câu chuyện kể bằng tiếng Anh, tránh đặt kỳ vọng quá cao hoặc gây áp lực cho bé. Hãy chia nhỏ nội dung truyện và ôn tập thường xuyên (sau 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng) để bé ghi nhớ tốt hơn.

>> Xem thêm: TẠI SAO NÊN LỰA CHỌN KHÓA HỌC TIẾNG ANH ONLINE CHO TRẺ TẠI BINGGO LEADERS

3.4. Tăng tính tương tác

Thường xuyên đặt câu hỏi để bé suy nghĩ và trả lời, kích thích tư duy và khả năng ngôn ngữ của bé. Khuyến khích bé vẽ tranh, diễn tả nội dung truyện hoặc sáng tạo câu chuyện mới bằng tiếng Anh hoặc chơi các trò chơi liên quan đến từ vựng và ngữ pháp trong truyện để bé học một cách vui vẻ.

3.5. Hỗ trợ bé ôn tập và ghi nhớ

Sau khi bé nắm được nội dung truyện, hãy cho bé tập viết và ghi nhớ các từ vựng quan trọng.

Sử dụng flashcards, trò chơi hoặc các ứng dụng học tiếng Anh để bé ôn tập thường xuyên và bố mẹ đừng quên khen ngợi và động viên bé khi bé hoàn thành tốt bài tập hoặc thể hiện sự tiến bộ trong việc học tiếng Anh.

Ảnh minh họa

Thông tin khóa học

Mời ba mẹ tham khảo thêm các khóa học nổi bật của BingGo Leaders như:

>>> Ba mẹ có thể đăng ký test trình độ online miễn phí cho bé để đánh giá trình độ tiếng Anh lựa chọn phương pháp học phù hợp nhất với trẻ ngay bây giờ!

4. Lời kết

Kể chuyện bằng tiếng Anh không chỉ đơn thuần là giải trí cho bé mà còn là chìa khóa giúp con mở ra cánh cửa chinh phục tiếng Anh mới, bồi dưỡng trí tưởng tượng phong phú và nuôi dưỡng tâm hồn giàu cảm xúc. Bố mẹ hãy áp dụng ngay các bí kíp đơn giản được chia sẻ trong bài viết này để biến khoảnh khắc kể chuyện cùng bé trở thành những giây phút diệu kỳ, vun đắp cho con hành trang quý giá cho hành trình học tiếng Anh của con. Và còn nhiều phương pháp và bài học thú vị khác, bố mẹ có thể tìm kiếm và tham khảo thêm tại tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders nhé!

Tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders

Tiếng Anh trẻ em BingGo Leaders

BingGo Leaders là trung tâm tiếng Anh trẻ em thuộc hệ sinh thái giáo dục HBR Holdings với hơn 15 năm kinh nghiệm (gồm các thương hiệu: Tiếng Anh giao tiếp Langmaster, Hệ thống luyện thi IELTS LangGo, Trường Doanh nhân HBR). BingGo Leaders ra đời đã xây dựng nên môi trường giáo dục tiếng Anh hoàn toàn khác biệt, giúp trẻ phát triển toàn diện 4 kỹ năng, chinh phục điểm cao trên trường.

Khoá học tại BingGo Leaders

BingGo Leaders có gì?

KHÓA HỌC KINDERGARTEN

(3 - 5 tuổi)

  • 100% Giáo viên nước ngoài có chứng chỉ giảng dạy kết hợp trợ giảng Việt Nam
  • Giáo trình: Cambridge
  • Tạo môi trường "tắm" ngôn ngữ tiếng Anh ban đầu cho trẻ, không áp lực bài tập.
  • Khơi dậy niềm đam mê với ngôn ngữ mới
  • Làm quen với ngôn ngữ, học chữ cái và phát âm cơ bản

XEM CHI TIẾT

KHÓA HỌC STARTERS

(6 - 7 tuổi)

  • 50% Giáo viên nước ngoài - 50% giáo viên Việt Nam
  • Giáo trình: Cambridge kết hợp SGK
  • Phát triển từ vựng với các chủ đề xoay quanh cuộc sống của con
  • Rèn sự tự tin trong giao tiếp hàng ngày
  • Thành thạo ngữ pháp trình độ Starters khung tham chiếu Châu Âu

XEM CHI TIẾT

KHÓA HỌC MOVERS

(8 - 9 tuổi)

  • 50% Giáo viên nước ngoài - 50% giáo viên Việt Nam
  • Giáo trình: Cambridge kết hợp SGK
  • Mở rộng vốn từ vựng thuộc những đề tài thuộc nhiều đề tài hơn ở giai đoạn trước.
  • Phát triển đồng bộ 4 kỹ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết
  • Tăng cường tối đa kỹ năng giao tiếp, rèn luyện thuyết trình bằng tiếng Anh"

XEM CHI TIẾT

KHÓA HỌC FLYERS

(10 - 13 tuổi)

  • 50% Giáo viên nước ngoài - 50% giáo viên Việt Nam
  • Giáo trình: Cambridge kết hợp SGK
  • Bộ từ vựng nâng cao và đa dạng hơn cả về số lượng và chủ đề
  • Các bài tập dạng câu hỏi mở ở phần thi 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc và Viết theo khung Cambridge
  • Bứt phá tiếng Anh, thành thạo giao tiếp, tự tin thuyết trình trước lớp"

XEM CHI TIẾT

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ

( Số lượng quà tặng có hạn )

Khuyến mãi sắp kết thúc

Đăng ký ngay