Tính chất giao hoán của phép nhân lớp 4 là một dạng toán khá dễ. Tuy nhiên trẻ mới bắt đầu làm quen với dạng toán này sẽ gặp đôi chút bỡ ngỡ và chưa xử lý nhanh các bài toán. Bố mẹ hãy cùng con nắm vững dạng toán này qua lý thuyết và bài tập thực hành mà BingGo Leaders cung cấp ngay dưới đây nhé.
1. Lý thuyết về tính chất giao hoán của phép nhân
Trẻ lớp 4 tư duy theo hướng trực quan, nghĩa là phải nhìn thấy trong thực tế thì các em mới ghi nhớ hoặc hiểu một quy tắc lâu hơn. Do vậy, để giúp con hiểu được bản chất của tính chất giao hoán của phép nhân lớp 4, bố mẹ cần minh họa trước khi yêu cầu con học thuộc lý thuyết.
1.1. Gợi mở, minh họa cho tính chất
Bước 1: Yêu cầu trẻ tính và so sánh hai biểu thức 3x8 và 8x3
Ta có:
3 x 8 = 24
8 x 3 = 24
Vậy hai biểu thức 3x8 = 8x3 = 24.
Nhận xét về hai biểu thức: hai số 3 và 8 đổi vị trí cho nhau trong cùng một phép nhân.
Kết luận: Vậy dù có đổi chỗ hai số 3 và 8 thì kết quả khi nhân 2 số này với nhau vẫn không thay đổi.
Bước 2: So sánh giá trị hai biểu thức “a x b” và “b x a” trong bảng sau
Vậy chỉ có số 3 và 8 mới có tính chất như vậy hay nhân bất cứ số nào cũng như vậy? Hãy để trẻ trả lời bằng nhiều ví dụ hơn dưới đây:
a |
b |
a x b |
b x a |
2 |
8 |
2 x 8 = 16 |
8 x 2 = 16 |
6 |
7 |
6 x 7 = 42 |
7 x 6 = 42 |
4 |
5 |
4 x 5 = 20 |
5 x 4 = 20 |
Các em thấy, sau khi thay các số lần lượt bằng a và b rồi thực hiện tính tích a x b và b x a, giá trị của biểu thức a x b và b x a luôn bằng nhau.
1.2. Công thức và phát biểu tính chất giao hoán của phép nhân
Từ 2 ví dụ minh họa trên, chắc chắn các em lớp 4 sẽ hiểu được bản chất khi đổi chỗ các thừa số trong các phép nhân với nhau thì kết quả vẫn không thay đổi. Bây giờ, bố mẹ hãy cùng bé phát biểu tính chất giao hoán của phép nhân dưới đây:
Lưu ý rằng, tuy cùng phép nhân nhưng tính chất giao hoán khác với tính chất phân phối. Các em phải phân biệt điều này càng sớm để tránh nhầm lẫn về sau nhé.
1.3. Một số lưu ý khi học tính chất giao hoán của phép nhân lớp 4
Khi học tính chất giao hoán của phép nhân lớp 4, sẽ có một số trường hợp “lạ” có thể khiến bé bối rối. Bố mẹ hãy chỉ cho con 2 lưu ý quan trọng sau đây nhé:
2. Gợi ý giải bài tập tính chất giao hoán của phép nhân lớp 4 trong SGK
Sau khi đã hiểu và nhớ được tính chất giao hoán của phép nhân, các em hãy bắt đầu làm những bài tập trong sách giáo khoa nhé. Nếu có gì khó khăn, bố mẹ hãy cùng con tìm ra lời giải dựa trên những gợi ý dưới đây.
2.1. Bài tập 1 (SGK trang 58)
Hướng dẫn giải chi tiết:
Áp dụng tính chất giao hoán của phép nhân, ta có:
- a) 4 x 6 = 6 x 4 ; 207 x 7 = 7 x 207
- b) 3 x 5 = 5 x 3; 2138 x 9 = 9 x 2138
*Note: Bài tập 2 đã được giảm tải theo chương trình của Bộ GD&ĐT nên bố mẹ không cần yêu cầu con làm nhé.
2.2. Bài tập 3 (SGK trang 58)
Hướng dẫn giải chi tiết:
Bước 1: Các em hãy tính giá trị của các biểu thức trong ngoặc trước.
Ta có:
- b) (3 + 2) x 10287 = 5 x 10287
- d) (2100 + 45) x 4 = 2145 x 4
- f) (4 + 2) x (3000 + 964) = 6 x 3964
Bước 2: Dựa trên tính chất giao hoán của phép nhân, khi đổi chỗ các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi (a x b = b x a), ta suy ra được:
4 x 2145 = 2145 x 4
3964 x 6 = 6 x 3964
10287 x 5 = 10287 x 5
Bước 3: Kết luận: Vậy những cặp biểu thức bằng nhau là: a = d; c = f; e = b
2.3. Bài tập 4 (SGK trang 58)
Hướng dẫn giải chi tiết:
Ta có 2 lưu ý quan trọng cần nhớ là:
Lưu ý 1: Số tự nhiên nào nhân với 1 cũng bằng chính nó
Lưu ý 2: Số tự nhiên nào nhân với 0 cũng bằng 0
Áp dụng hai lưu ý này vào bài toán, ta rút ra được:
- a) a x 1 = 1 x a = a
- b) a x 0 = 0 x a = 0
3. Luyện tập nâng cao
Nếu chỉ dừng lại ở các bài toán trong sách giáo khoa, các bé sẽ bị hạn chế khả năng tư duy giải quyết nhiều bài toán phức tạp hơn. Hãy dành thời gian cùng con kích thích não bộ bằng một số bài toán nâng cao dưới đây bố mẹ nhé.
3.1. Bài tập
Bài 1: Bạn Hòa viết “7 x 4198 = 4198 x 7”. Bạn Hòa viết đúng hay sai?
- Đúng B. Sai
Bài 2: Biết 563 x 6 = 3378. Vậy phép nhân 6 x 563 bằng bao nhiêu?
Bài 3: Điền số thích hợp vào các chỗ chấm sau:
- a) 768 x ….. = ….. x 768 = 768
- b) 4123 x 7 = ….. x 4123
Bài 4: Khoanh vào đáp án đúng nhất trong các câu sau đây:
- 156× ... = ... ×156 = 156
- 1 và 1 B. 156 và 156 C. 156 và 1 D. 1 và 156
- 125 x 5 = ............. x 125
- 5 B. 6 C. 7 D. 8
- Có bao nhiêu cặp biểu thức có giá trị bằng nhau?
5 x 2451
(5 + 2) x 11528
3824 x 8
11528 x 7
(2400 + 51) x 5
(6 + 2) x (3000 + 824)
- 1 B. 2 C. 3 D. 4
3.2. Đáp án
Bài 1:
Theo tính chất giao hoán của phép nhân, khi đổi chỗ các thừa số trong tích thì tích vẫn không thay đổi (a x b = b x a).
Do đó, 7 x 4198 = 4198 x 7. Vậy bạn Hòa đã phát biểu đúng.
Bài 2:
Theo tính chất giao hoán của phép nhân, khi đổi chỗ các thừa số trong tích thì tích vẫn không thay đổi.
Vì vậy 563 x 6 = 6 x 563
Mà 563 x 6 = 3378 nên 6 x 563 = 3378.
Bài 3:
- a) Số nào nhân với 1 cũng bằng chính nó, vì vậy: 768 x 1 = 768.
Mà 768 x 1 = 1 x 768.
Do đó ta được: 768 x 1 = 1 x 768 = 768. Vậy chỗ chấm trên các em điền số 1.
- b) Theo tính chất giao hoán của phép nhân, khi đổi chỗ các thừa số trong tích thì tích vẫn không thay đổi.
Do đó, 4123 x 7 = 7 x 4123. Vậy ta điền số 7 vào chỗ chấm.
Bài 4: 1A 2A 3C
4. Tổng kết
Có thể thấy rằng, tính chất giao hoán của phép nhân lớp 4 rất dễ nhớ và dễ hiểu. BingGo Leaders tin chắc rằng các bé sẽ tiếp thu nhanh chóng những nội dung trọng tâm của kiến thức này.
Ngoài ra, tính chất giao hoán của phép nhân cũng tương tự tính chất giao hoán của phép cộng. Nhân đây bố mẹ hãy dạy bé ngay để con dễ so sánh và không bị nhầm lẫn nhé.